Bệnh phổi kẽ là gì? Các công bố khoa học về Bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi kẽ là nhóm bệnh lý liên quan đến viêm và sẹo ở mô kẽ phổi, ảnh hưởng khả năng trao đổi oxy và dẫn tới triệu chứng như khó thở và ho khan. Nguyên nhân bao gồm viêm phổi do tia, hít thở các chất độc hại, bệnh tự miễn, yếu tố di truyền và tác dụng phụ của thuốc. Chẩn đoán cần các xét nghiệm như chụp X-quang, CT và sinh thiết. Điều trị bao gồm sử dụng thuốc, liệu pháp oxy, phục hồi chức năng và ghép phổi. Chẩn đoán và điều trị sớm là cần thiết để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Bệnh Phổi Kẽ: Tổng Quan và Hiểu Biết Cơ Bản

Bệnh phổi kẽ, hay còn gọi là bệnh mô kẽ phổi, là một nhóm các bệnh lý phổi liên quan tới viêm và sẹo của mô phổi tại các vùng kẽ, là các bộ phận trên bề mặt phổi bao gồm các phần của màng phổi và không gian giữa các phế nang. Bệnh này có thể gây ra tình trạng khó thở và giảm khả năng trao đổi oxy của phổi.

Nguyên Nhân Gây Ra Bệnh Phổi Kẽ

Nguyên nhân gây ra bệnh phổi kẽ đa dạng và thường không rõ ràng. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Viêm phổi do tia: Xảy ra sau khi điều trị bức xạ, đặc biệt là ở ung thư phổi hoặc ung thư vú.
  • Hít thở các chất độc hại: Tiếp xúc lâu dài với amiang, silic, bụi than, và bụi hạt gỗ có thể gây ra tổn thương mô phổi.
  • Bệnh tự miễn: Các bệnh như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, và viêm da cơ cũng có thể liên quan đến bệnh phổi kẽ.
  • Yếu tố di truyền: Đôi khi, bệnh lý này có thể do di truyền, ảnh hưởng từ các gen liên quan đến cấu trúc và chức năng của phổi.
  • Thuốc: Một số loại thuốc, như những loại điều trị ung thư, thuốc kháng sinh hoặc thuốc giảm đau chống viêm không steroid có thể làm tổn thương phổi kẽ.

Triệu Chứng của Bệnh Phổi Kẽ

Các triệu chứng của bệnh phổi kẽ thường phát triển dần dần và có thể bao gồm:

  • Khó thở: Thường là triệu chứng đầu tiên và dần trở nên nghiêm trọng hơn qua thời gian.
  • Ho khan kéo dài: Bệnh nhân thường không có triệu chứng ho có đờm.
  • Mệt mỏi mãn tính: Cảm giác mệt mỏi không giải thích được ngay cả khi không làm việc nặng.
  • Giảm cân: Một số người có thể gặp tình trạng giảm cân không rõ nguyên nhân.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Việc chẩn đoán bệnh phổi kẽ thường yêu cầu các xét nghiệm dưới đây:

  • Chụp X-quang ngực: Giúp cung cấp hình ảnh sơ bộ về tình trạng của phổi.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Tạo ra hình ảnh chi tiết hơn về mô phổi để xác định những bất thường.
  • Sinh thiết phổi: Có thể cần thực hiện để phân tích mô phổi dưới kính hiển vi.

Điều Trị Bệnh Phổi Kẽ

Điều trị tập trung vào làm giảm triệu chứng và ngăn ngừa sẹo phổi tiến triển. Các phương pháp điều trị gồm:

  • Sử dụng thuốc: Thuốc chống viêm như corticosteroid, và trong một số trường hợp, thuốc ức chế hệ miễn dịch.
  • Liệu pháp oxy: Hỗ trợ người bệnh khi khả năng cung cấp oxy của phổi bị suy giảm.
  • Phục hồi chức năng phổi: Các chương trình bài tập và giáo dục để nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Ghép phổi: Được xem xét ở những trường hợp bệnh nặng và không có cải thiện qua những phương pháp điều trị khác.

Kết Luận

Bệnh phổi kẽ là một bệnh lý nghiêm trọng đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt tới triệu chứng và cách điều trị. Việc chẩn đoán và quản lý sớm có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và hạn chế tiến triển của bệnh. Tư vấn bác sĩ chuyên khoa là cần thiết để có được phác đồ điều trị phù hợp từng cá nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh phổi kẽ":

Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được sắp xếp theo độ tuổi và giới tính được tuyển chọn cho phân tích cắt ngang. Phân tích dọc bao gồm 30 bệnh nhân bị SSc kèm bệnh phổi kẽ (ILD) được điều trị thường xuyên với cyclophosphamide. Hsp90 gia tăng ở bệnh nhân SSc so với nhóm đối chứng khỏe mạnh. Hsp90 tương quan dương tính với protein C phản ứng và tương quan âm tính với các xét nghiệm chức năng phổi như dung tích sống gắng sức và khả năng khuếch tán cho cacbon monoxide (DLCO). Ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống da lan rộng (dcSSc), Hsp90 tương quan dương tính với thang điểm da Rodnan được sửa đổi. Ở bệnh nhân SSc-ILD được điều trị bằng cyclophosphamide, không thấy sự khác biệt về Hsp90 giữa lúc bắt đầu và sau 1, 6, hoặc 12 tháng điều trị. Tuy nhiên, Hsp90 ban đầu có thể dự đoán sự thay đổi DLCO sau 12 tháng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nồng độ Hsp90 trong huyết tương gia tăng ở bệnh nhân SSc so với nhóm đối chứng khỏe mạnh cùng độ tuổi và giới tính. Hsp90 gia tăng ở bệnh nhân SSc có liên quan với hoạt động viêm gia tăng, chức năng phổi kém hơn và trong dcSSc, với mức độ tổn thương da. Hsp90 trong huyết tương ban đầu có thể dự đoán sự thay đổi DLCO sau 12 tháng ở bệnh nhân SSc-ILD điều trị bằng cyclophosphamide.
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Paclitaxel gắn albumin kết hợp với Carboplatin so với Paclitaxel dựa trên dung môi cộng với Carboplatin như liệu pháp đầu tiên cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển: Kết quả cuối cùng của thử nghiệm giai đoạn III
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 30 Số 17 - Trang 2055-2062 - 2012
Mục tiêu Thử nghiệm giai đoạn III này so sánh hiệu quả và tính an toàn của paclitaxel gắn albumin (nab-paclitaxel) cộng với carboplatin so với paclitaxel dựa trên dung môi (sb-paclitaxel) cộng với carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) ở giai đoạn tiến triển. Bệnh nhân và Phương pháp Tổng cộng 1.052 bệnh nhân chưa từng được điều trị với NSCLC giai đoạn IIIB đến IV đã được phân bổ ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 để nhận nab-paclitaxel 100 mg/m2 hàng tuần và carboplatin với diện tích dưới đường cong (AUC) 6 mỗi 3 tuần (nab-PC) hoặc sb-paclitaxel 200 mg/m2 cộng với carboplatin AUC 6 mỗi 3 tuần (sb-PC). Điểm cuối chính là tỷ lệ đáp ứng tổng thể khách quan (ORR). Kết quả Dựa trên đánh giá độc lập, nab-PC thể hiện tỷ lệ ORR cao hơn đáng kể so với sb-PC (33% so với 25%; tỷ lệ phản ứng, 1,313; 95% CI, 1,082 đến 1,593; P = .005) và trong bệnh nhân có mô học dạng squamous (41% so với 24%; tỷ lệ phản ứng, 1,680; 95% CI, 1,271 đến 2,221; P < .001). Nab-PC hiệu quả tương đương sb-PC ở bệnh nhân có mô học không dạng squamous (ORR, 26% so với 25%; P = .808). Có sự cải thiện khoảng 10% trong sống không tiến triển (trung bình, 6,3 so với 5,8 tháng; tỷ lệ nguy hiểm [HR], 0,902; 95% CI, 0,767 đến 1,060; P = .214) và sống tổng thể (OS; trung bình, 12,1 so với 11,2 tháng; HR, 0,922; 95% CI, 0,797 đến 1,066; P = .271) trong nhánh nab-PC so với nhánh sb-PC, tương ứng. Bệnh nhân ≥ 70 tuổi và các đối tượng được ghi nhận ở Bắc Mỹ cho thấy OS tăng đáng kể với nab-PC so với sb-PC. Giảm đáng kể độ ≥ 3 của bệnh thần kinh, giảm bạch cầu, đau khớp và đau cơ trong nhóm nab-PC, và giảm tiểu cầu và thiếu máu xảy ra trong nhóm sb-PC. Kết luận Việc quản lý nab-PC như liệu pháp đầu tiên cho bệnh nhân NSCLC tiến triển là hiệu quả và đạt được tỷ lệ ORR cải thiện đáng kể so với sb-PC, đạt được điểm cuối chính. Nab-PC gây ít vấn đề thần kinh hơn so với sb-PC.
#nab-paclitaxel; carboplatin; non–small-cell lung cancer; phase III trial; oncology; chemotherapy; overall response rate; progression-free survival; overall survival; neuropathy; squamous histology; non-squamous histology
Nỗ Lực Phối Hợp Để Chống Lại Kẻ Thù Của Lúa Mì và Lúa Mạch: Bệnh Thối Đầu Con Gié Fusarium
Plant Disease - Tập 96 Số 12 - Trang 1712-1728 - 2012
Lúa mì và lúa mạch là những cây lương thực và làm thức ăn gia súc quan trọng trên khắp thế giới. Lúa mì được trồng trên diện tích lớn hơn bất kỳ cây trồng nào khác trên toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, sản xuất lúa mì và lúa mạch đóng góp vào nhu cầu lương thực và thức ăn gia súc trong nước, cũng như góp phần vào thị trường xuất khẩu và cán cân thương mại. Mười lăm năm trước, tạp chí Plant Disease đã xuất bản một bài viết nổi bật mang tiêu đề “Bệnh Thối Đầu Con Gié Lúa Mì và Lúa Mạch: Một căn bệnh tái xuất với tác động tàn phá”. Bài viết đó mô tả loạt các đại dịch bệnh thối đầu con gié (Fusarium head blight - FHB) nghiêm trọng xảy ra tại Hoa Kỳ và Canada, chủ yếu từ năm 1991 đến năm 1996, với nhấn mạnh vào những tác động kinh tế và xã hội chưa từng có gây ra bởi đại dịch bệnh FHB năm 1993 trên các loại hạt mùa xuân tại vùng Northern Great Plains. Các ấn phẩm trước đó đã xử lý phạm vi và thiệt hại do bệnh này tại Hoa Kỳ, Canada, châu Âu và Trung Quốc. Các đánh giá được công bố sau năm 1997 đã mô tả thêm về căn bệnh này và ảnh hưởng của nó đối với sản xuất ngũ cốc ở Bắc Mỹ trong thập niên 1990. Bài báo này đánh giá lại căn bệnh và tài liệu về các đại dịch bệnh FHB ở Hoa Kỳ kể từ năm 1997. Mục tiêu chính của bài báo này là tóm tắt một chương trình nghiên cứu phối hợp và hợp tác bền vững được triển khai ngắn sau đại dịch năm 1993, một chương trình nhằm nhanh chóng đưa đến các chiến lược quản lý cải tiến và triển khai việc tiếp cận cộng đồng. Chương trình này đóng vai trò như một mô hình để xử lý các mối đe dọa bệnh cây trồng mới nổi khác.
#Lúa mì #Lúa mạch #Bệnh thối đầu con gié Fusarium #Đại dịch #Quản lý bệnh hại #Nghiên cứu phối hợp
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH SƠN LA, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu môt tả cắt ngang, được thực hiện trên 80 NVYT tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La. Các NVYT được chọn mẫu toàn bộ. Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi đo lường ĐLLV của NVYT có tổng số 07 yếu tố ảnh hưởng và 23 tiểu mục. Kết quả: Kết quả cho thấy yếu tố sức khỏe trong công việc có điểm trung bình thấp nhất, 3,61 (0,78) điểm, trong khi đó, ĐLLV yếu tố tuân thủ giờ giấc và sự tham gia là có điểm trung bình cao nhất 4,12 (0,65) điểm. Trong 07 yếu tố, tỷ lệ NVYT có động lực cao nhất là ở yếu tố sự tận tâm (86,3%), yếu tố sức khỏe NVYT có động lực ở mức thấp nhất (67,5%). Kết luận: NVYT Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La có động lực làm việc. Tất cả 07 yếu tố nghiên cứu cùng đạt điểm có động lực và tỷ lệ NVYT có động lực làm việc trong từng yếu tố tương đối cao
#Động lực làm việc; nhân viên y tế; bệnh viện phổi; Sơn La
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH PHỔI MÔ KẼ LIÊN QUAN ĐẾN MỘT SỐ BỆNH CỦA TỔ CHỨC LIÊN KẾT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh phổi mô kẽ liên quan đến một số bệnh của tổ chức liên kết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu 102 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ có bệnh mô liên kết tại trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 57.29±11.55, trên 55 tuổi (65.7%), trong đó nữ chiếm 69.6%, tỉ lệ nữ/nam là 2.29/1. Khó thở (90,2%) và Ho đờm (44,1%) là triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao nhất. Rale nổ (85,3%) là triệu chứng thực thể tại phổi gặp nhiều nhất. Triệu chứng thực thể ngoài hô hấp thường gặp nhất là Đau khớp (48%). Thiếu máu chiếm 44.1%, chủ yếu thiếu máu đẳng sắc (39.2%), nồng độ huyết sắc tố trung bình là 121.64±19.735 g/l. Giá trị CK trung bình là 323±603.89 U/L, 27 trường hợp tăng CK (30.34%). Giá trị RF trung bình là 36.773±74.99 IU/mL, 30 trường hợp tăng RF (37.04%). Nồng độ CRP hs trung bình là 6.352±7.723 mg/dl. Nồng độ Ferritin trung bình là 1401±1588 ng/ml. Áp lực động mạch phổi có giá trị trung bình 40.32±17.358 mmHg cao hơn so với bình thường, chủ yếu tăng ALĐMP nhẹ (61.2%). Giá trị trung bình %FVC so với trị số lý thuyết là 60.71±15.437 giảm so với bình thường, chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế (80%). Tổn thương trên HRCT cơ bản thường gặp nhất là kính mờ (69.6%) và giãn phế quản co kéo (52.9%). Hình thái tổn thương thường gặp nhất là OP (21.6%) và NSIP (19.6%) với đặc điểm phân bố đều hai bên, ưu thế ngoại vi, thùy dưới của phổi. Bệnh lý mô liên kết hay gặp nhất là Viêm đa cơ/viêm da cơ (39.3%), tiếp đến là Xơ cứng bì (20.6%), hội chứng chồng lấp và mô liên kết hỗn hợp (20.6%), chiếm tỉ lệ thấp hơn là Lupus ban đỏ hệ thống và Viêm khớp dạng thấp. Kết luận: CTD-ILD rất đa dạng về triệu chứng, hình thái tổn thương trên HRCT, diễn biến và tiên lượng. Có nhiều trường hợp ILD xuất hiện đầu tiên hoặc là biểu hiện duy nhất của CTD, chẩn đoán CTD-ILD trong những trường hợp này còn gặp nhiều khó khăn.
#ILD #bệnh phổi mô kẽ #CTD #bệnh mô liên kết.
Đặc điểm khẩu phần ăn của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2020-2021
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là trở thành một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn thế giới do tỷ lệ mắc bệnh cao và tỷ lệ tử vong. Bệnh nhân COPD có thể bị giảm cân không mong muốn, giảm khẩu phần ăn dẫn đến suy dinh dưỡng nặng, suy kiệt, ảnh hưởng đến kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Một chế độ ăn uống cân bằng có lợi cho tất cả bệnh nhân COPD. Nghiên cứu đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Bệnh phổi mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 người bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. Kết quả cho thấy, năng lượng khẩu phần trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 1336,3 ± 477,5 Kcal, tương đương 29,2 kcal/kg thể trọng mỗi ngày. Lượng glucid, protein, lipid trung bình lần lượt là 190,7 ± 66,7g, 56,8 ± 22,5g, 38,2 ± 28,9g đạt lần lượt 100%, 71,9% và 72,1% so với (nhu cầu khuyến nghị) NCKN trung bình. Phần lớn người bệnh có khẩu phần ăn không đáp ứng NCKN về hàm lượng đa chất và vi chất dinh dưỡng. Đa số người bệnh có thói quen ăn nhiều hơn 3 bữa một ngày (83,96%); 44,34% người bệnh có chế độ ăn ít hơn so với mọi khi, chỉ có 14,15% người bệnh ăn đang trong chế độ ăn kiêng.
#Khẩu phần ăn #bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #Bệnh viện Phổi Trung ương
Nghiên cứu khả năng khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch (DLCO) ở người lao động tiếp xúc bụi silic
Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi - khuếch tán khí phế nang mao mạch ở 796 người lao động tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc. Trước khi đo khuếch tán khí phế nang mao mạch (DLCO), đối tượng nghiên cứu đã được chụp Xquang ngực chẩn đoán bệnh bụi phổi silic, đánh giá chức năng hô hấp. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm DLCO là 3,1% (25/796); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi tăng (p < 0,05); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi nghề tăng (p > 0,05). Nguy cơ suy giảm DLCO ở nhóm mắc bệnh bụi phổi silic cao gấp 1,5 lần nhóm không mắc bệnh bụi phổi silic (p > 0,05). Nguy cơ giảm DLCO ở nhóm suy giảm chức năng hô hấp cao gấp 4,2 lần so với nhóm không suy chức năng hô hấp, (p < 0,05). Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, các đối tượng mắc bụi phổi silic các mức độ đa dạng hơn để đánh giá toàn diện chỉ số chức năng hô hấp ở người lao động tiếp xúc với bụi silic.
#Khả năng khuếch tán CO #bụi silic #bệnh bụi phổi silic.
TỔN THƯƠNG DA TRÊN BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG TIẾN TRIỂN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương da và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân điều trị nội trú tại trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2020 đến tháng 9/2021. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán theo bộ tiêu chuẩn của ACR/EULAR 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổn thương lâm sàng đa dạng, đặc biệt là các tổn thương da ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống, tất cả bệnh nhân đều có hiện tượng dày da với mức độ dày da trung bình của nhóm nghiên cứu là 14,5 ± 7,9, hiện tượng Raynaud (73,3%), thay đổi sắc tố da (53,3), rụng tóc (46,7%), loét đầu chi (31,7%), hoại tử đầu chi (28,3%), sẹo lõm đầu chi (11,7%), loét da (33,3%), telangiectasisa (13,3%), calcinosis (18,3%). Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tỉ lệ tổn thương nội tạng cao với bệnh phổi kẽ/xơ phổi chiếm 81,7%, tổn thương tiêu hóa 37/60 (61,7%) và tổn thương tăng áp lực động mạch phổi 36/60 (60%). Tỉ lệ gặp tổn thương thận thấp nhất lần lượt với viêm cầu thận và khủng hoảng thận là 13,3 % và 5%. Các bệnh nhân được làm xét ngiệm kháng thể kháng nhân đều cho kết quả dương tính, kháng thể Scl-70 dương tính chiếm 67,9%, kháng thể anti-centromere dương tính là 31,3%. Kết luận: Tổn tương da ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống là các triệu chứng đặc trưng, quan trọng, là biểu hiện thường gặp nhất trong các thương tổn của XCBHT và thường được nhận ra trước các biểu hiện toàn thân giúp các bác sĩ hướng tới chẩn đoán. Các tổn thương da có thể gây ra sự khó chịu đáng kể (ngứa dai dẳng, mất sắc tố, vết loét hở gây đau đớn, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và thẩm mỹ). Những bệnh nhân có tiền sử tổn thương đầu chi, có nguy cơ tái phát, để lại biến chứng cao, vì vậy việc phân tầng bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương để quản lý tổn thương hoại tử đầu chi nói riêng và các tổn thương da nói chung là quan trong để có phương pháp điều trị bệnh kịp thời, hợp lý
#xơ cứng bì hệ thống #hoại tử đầu chi #hiện tượng Raynaud #thay đổi sắc tố da #rụng tóc #bệnh phổi kẽ #tăng áp lực động mạch phổi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ BỆNH TEO PHỔI KÈM THÔNG LIÊN THẤT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN E
Đặt vấn đề: Teo phổi kèm thông liên thất (TP-TLT) là bệnh tim bẩm sinh phức tạp với đặc trưng cơ bản là sự đa dạng và phát triển bất thường của hệ tuần hoàn phổi. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật sửa toàn bộ cho nhóm bệnh nhân trẻ em được chẩn đoán mắc dị tật TP-TLT. Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 1/2015 đến 12/2019, tổng số 107 trẻ em được chẩn đoán và điều trị bệnh TP-TLT tại Trung tâm tim mạch- Bệnh viện E. Các bệnh nhân được khảo sát và phân loại tổn thương giải phẫu trước khi lên chiến lược phẫu thuật. Nhận xét kết quả sau phẫu thuật bao gồm tỷ lệ tử vong, các biến chứng và tái can thiệp trong quá trình theo dõi. Kết quả: Có 51 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh TP-TLT (tỷ lệ đạt sửa toàn bộ 47,7%) với độ tuổi trung bình 31,5 tháng và cân nặng trung bình 9,7 kg. Tỷ lệ tử vong giai đoạn sớm là 9,8% (5 trường hợp), trong đó cả 5 trường hợp thể bệnh TP-TLT type B và 4/5 trường hợp sửa toàn bộ một thì. Tình trạng hẹp giải phẫu hệ động mạch phổi sau mổ chiếm tỷ lệ 71,7%, trong đó chủ yếu là hẹp chạc ba và các nhánh xa của hệ mạch phổi. Tỷ lệ tái can thiệp giai đoạn sớm là 4,3%. Quá trình theo dõi sau phẫu thuật từ 7-64 tháng với nhóm 46 bệnh nhân sống sót, không có trường hợp tử vong giai đoạn muộn. Tỷ lệ tái can thiệp giai đoạn muộn là 43,5%, chủ yếu do nguyên nhân hẹp giải phẫu động mạch phổi. Tỷ lệ bệnh nhân không cần tái can thiệp trong quá trình theo dõi sau phẫu thuật sửa toàn bộ TP-TLT tại các mốc thời gian 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 85%, 70%, 63% và 56%. Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả giúp tái tạo hệ tuần hoàn sinh lý cho các bệnh nhân mắc dị tật TP-TLT. Tỷ lệ hẹp giải phẫu động mạch phổi và tái can thiệp giai đoạn sau mổ do các vấn đề giải phẫu tồn lưu còn ở mức cao và xu hướng tăng dần theo thời gian theo dõi.
#Teo phổi kèm thông liên thất #Trung tâm tim mạch #Bệnh viện E
Nghiên cứu các biến chứng sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật kén khí phổi
Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trì kén khì phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khì đơn thuần và 36 trường hợp kén khì kèm khì phế thũng. Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: Dò khì kéo dài có 30 trường hợp (29,1%), 9 trường hợp (8,7%) có tính trạng tràn khì dưới da, xẹp phổi (2 trường hợp chiếm 1,9%), sốt (2 trường hợp chiếm 1,9%), chảy máu thành ngực (2 trường hợp chiếm 1,9%), nhiễm trùng (2 trường hợp chiếm 1,9%). Những yếu tố liên quan đến các kết quả thành công trong phẫu thuật bao gồm: tuổi, nhóm bệnh kén khì, tiền sử bệnh, các biểu hiện lâm sàng, điểm khó thở theo thang điểm mMRC, phương pháp phẫu thuật.
#bệnh kén khí phổi #khí phế thũng #biến chứng sau phẫu thuật
Tổng số: 50   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5